Vị trí địa lý

Đã hơn 400 năm kể từ khi những người châu Âu đầu tiên đặt chân đến Tân Thế Giới ở bờ bên kia Đại Tây Dương và giấc mơ về một dân tộc mới hình thành. Hoa Kỳ (Mỹ) nay đã trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới, với một diện tích và số dân đứng thứ 3 thế giới. Không đáng ngạc nhiên khi mà dù cách Việt Nam nửa vòng trái đất, nằm trọn vẹn trong tây bán cầu, nhưng quốc gia thịnh vượng này luôn là điểm đến ước mơ của du học sinh Việt.
Điểm hấp dẫn của Mỹ không chỉ ở sự thịnh vượng, văn minh, hiện đại mà còn ở sự đa dạng vốn đã là đặc trưng của quốc gia này. Đa dạng về con người, văn hóa, phong cảnh cũng như khí hậu hay sản vật. Đúng như tên gọi của hợp chủng quốc Hoa Kỳ, đây là nơi tập trung những người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới, mang theo họ những di sản riêng họp lại thành những quần thể cư dân với sắc tộc khác nhau.


Thủ đô: Washington D.C
Các thành phố chính: New York, Chicago, Los Angeles, Boston, Las Vegas,
Philadelphia, Virginia, Seatlle,
Đơn vị tiền tệ: US Dollar (USD)
Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Anh

D:\00.EDS\Noi dung web\tieubang.PNG

Bảng danh sách từ viết tắt của các bang tại Hoa Kỳ (wikipedia)

D:\00.EDS\Noi dung web\ne-s-mw-w2.gif

Địa lý Hoa Kỳ phân theo tiểu bang

D:\00.EDS\Noi dung web\map_of_usa_regions_by_us_census_bureau.jpg

Địa lý Hoa Kỳ phân theo vùng lãnh thổ
 

Đặc điểm khí hậu 

Để thuận tiện cho bạn tìm hiểu hệ thống trường ở Mỹ theo phân vùng của US News, EDS cũng phân tích đặc điểm và khí hậu của Mỹ thành 4 vùng chính là miền Bắc, miền Nam, miền Tây và miền Trung Tây, dữ liệu được lấy từ USA today.

  • Miền Bắc (Đông Bắc)

Thủ đô New York nằm trong vùng này. Càng đi xa về phía Bắc trong khu vực thì bạn sẽ càng cảm thấy lạnh hơn. Mưa hay xuất hiện dưới dạng bão tố, bao gồm cả tuyết và đá. Ở khu vực này có một dạng hình thức bão tố đặc biệt (Nor’easters) bao gồm cả mưa, đá lẫn tuyết. Nhiệt độ trong vùng cũng đóng góp vào hiện tượng đặc biệt này. Mùa hè ở đây tương đối nóng và ẩm, nhất là nếu bạn di chuyển về phía Nam. Sấm chớp xảy ra rất thường xuyên vào buổi tối. Khu vực Đông Bắc có mùa thu rất mát mẻ, đặc biệt cây cỏ thực vật rất “đâm hoa kết trái.” Hoa cỏ mùa xuân cũng đẹp không kém, đặc biệt vào tháng 4.

  • Miền Nam

Miền Nam nước Mỹ có 2 kiểu khí hậu chia theo vùng Đông Nam và Tây Nam. Ở vùng Đông Nam bao gồm các bang Alabama, Georgia, Florida, North Carolina, South Carolina, và Tennessee, mùa đông mát mẻ và dễ chịu hơn so với mùa đông ở khu vực phía Bắc, với nhiệt độ trung bình trong ngày vào giữa 50 độ F (10 độ C). Mưa xuất hiện nhiều, chỉ thỉnh thoảng mới có tuyết. Ở những nơi núi cao, tuyết xuất hiện nhiều hơn và hình thành những đồi trượt tuyết.
Cũng như phía Đông Bắc, mùa hè ở khu vực Đông Nam nóng và ẩm, trung bình nhiệt độ trong ngày rơi vào trên 90 độ F (32 độ C). Sấm chớp cũng xảy ra khá thường xuyên do sự kết hợp nóng và ẩm này. So với các vùng khác, thì ở đây mùa thu đến muộn hơn và mùa xuân đến sớm hơn. Nhiệt độ rất mát bắt đầu vào giữa tháng 10 cho tới tháng 3 là khi mùa xuân thực sự bắt đầu.
Vùng Tây Nam gồm các bang Arkansas, Louisiana, Mississippi, Oklahoma và Texas. Các tháng mùa đông tương đối dễ chịu với ban đêm khá mát, đặc biệt ở những chỗ gần với vịnh Mexico. Tuyết sẽ xuất hiện nếu bạn di chuyển về phía Bắc trong khu vực, nhiều nhất ở Oklahoma. Louisiana và Mississippi có nhiều mưa nhất trong khu vực vào mùa đông – trung bình trên 5 inches trong tháng 1. Mùa hè ở đây nóng và ẩm nồm – mưa xuất hiện nhiều vào các buổi chiều. Oklahoma và Texas hay phải chịu giông bão, cuồng phong trong mùa xuân (Tornado Alley).

  • Miền Tây

Khu vực Tây Bắc, bao gồm các bang Idaho, Montana, Oregon, Washington, và Wyoming. Khu vực này thường có mùa đông khá mát và ẩm ướt đối với những nơi gần bờ biển, mát và khô trong đất liền, và hay có tuyết dày đặc và lạnh lẽo trên đồi núi. Thời tiết mùa hè thì mát và khô hơn so với phần lớn phần còn lại của nước Mỹ. Khu vực này có nắng nhiều nhất trong năm trong các tháng hè.
Khu vực Tây Nam bao gồm các bang Arizona, California, Colorado, Nevada, New Mexico, và Utah. Sa mạc và núi non hiểm trở biến nơi đây thành vùng đất khá khô cằn. Trong khi ở sa mạc thì nóng ấm quanh năm, thời tiết trên núi rất lạnh cho dù có vào mùa nào đi nữa. Mùa hè ở khu vực Tây Nam nóng và khô, với nhiệt độ lên cao nhất tại các sa mạc ở California và Arizona. Trong hè thì nơi đây có rất ít mưa, và nếu có thì thường chỉ xuất hiện ở các vùng núi cao. Thời tiết vào mùa thu và xuân vô cùng dễ chịu; tuy nhiên, bạn khó có thể nhận biết được sự giao mùa vì hoa cỏ ở đây nở quanh năm chứ không đặc trưng vào xuân thu như ở các miền khác.

  • Miền Trung Tây

Các tiểu bang Kansas, Minnesota, Nebraska, North Dakota, và South Dakota tạo nên phần địa hình núi cao (High Plains) của Mỹ. Mùa đông ở đây thường cực lạnh (dưới mức đóng băng nhiều lần) và khô, đặc biệt với những bang phía Bắc trong khu vực. Nhiệt độ trở nên dễ chịu hơn nếu như bạn di chuyển vào phía Nam. Hầu như mưa trong mùa đông ở khu vực này đến dưới dạng tuyết. Thậm chí khu vực thành phố Duluth, Minnesota đã từng hứng chịu tuyết dày 16 inches trong riêng tháng 1 vài năm trước.
Khu vực trung du bao gồm các bang Illinois, Indiana, Iowa, Kentucky, Michigan, Missouri, Ohio, và Wisconsin. Mùa đông ở đây có thể rất lạnh, đặc biệt nếu như bạn càng di chuyển về phía Bắc thì nhiệt độ sẽ chỉ tương đồng với mức nhiệt độ đóng băng của nước. Với không khí ẩm ướt từ vịnh Mexico và các hồ lớn, khu vực này cũng có nhiều tuyết – dày đặc ở Chicago và Madison. Nhiệt độ mùa hè rơi vào giữa hoặc trên 80 độ F (tầm 27 độ C), nhưng bạn sẽ cảm thấy khá nóng vì độ ẩm khá cao. Không khí không ổn định trong hè có thể gây nên các cơn bão chớp thường xuyên. Nhiệt độ trong hè sẽ làm ấm và khô không khí, mặc dù bão sẽ xuất hiện thay thế cho tuyết mùa đông.

Hệ thống giáo dục mỹ bao gồm 12 cấp học được chia thành bậc tiểu học, bậc trung học và “higher education” (cho những bạn có nhu cầu học chuyên sâu về chuyên ngành nhất định). Bậc trung học ở Mỹ đào tạo cả kiến thức văn hóa lẫn kiến thức nghề và kĩ thuật, bao gồm các cấp học như middle school (lớp 4-8) + 4-year highschool (lớp 9-12), hoặc Junior highschool (lớp 6-9) + Senior highschool (lớp 10-12), hoặc Combined Junior-Senior highschool (lớp 7-12). Sau khi hoàn thành chương trình trung học, học sinh có 3 lựa chọn:

Các khóa đào tạo nghề (Vocational Technical Institutions)

  • Cao đẳng hệ 2 năm (Junior or Community college): Các trường này đào tạo cả nghề và kĩ thuật- cho phép sinh viên tham gia ngay vào lực lượng lao động trong ngành như kỹ thuật ô tô, thiết kế nội thất, nuôi dạy trẻ, khoa học thực phẩm, nhiếp ảnh v.v... Học sinh sẽ học 2 năm tại các trường Cao đẳng 2 năm và khi hoàn tất học sinh sẽ nhận được bằng Associate (Associate degree). Đồng thời các trường này cũng đào tạo song song cả kiến thức học thuật và cho phép sinh viên chuyển tiếp học thêm 2 năm tại các trường Cao đẳng 4 năm / Đại học để lấy bằng Cử nhân.
  • Đại học (Senior college or University): Sinh viên tốt nghiệp sẽ nhận bằng Cử nhân (Bachelor degree).

Học hết khóa cao đẳng, đại học, sinh viên có nhu cầu học thêm về chuyên ngành của mình, có thể được định hướng để học các khóa thạc sĩ 2 năm, các khóa chuyên ngành chuyên sâu tại các trường chuyên ngành (Professional schools), và tiếp tục theo đuổi việc nghiên cứu học thuật với các khóa tiến sĩ và tham gia vào các dự án nghiên cứu sau này.

Để có thể lựa chọn được trường phù hợp với khả năng, nguyện vọng và đạt hiệu quả học tập cao, có một số yếu tố thông tin mà EDS sẽ cung cấp để bạn cân nhắc: phân loại các nhóm trường, bảng xếp hạng chất lượng đào tạo, và khu vực địa lý của các trường.

Phân loại các nhóm trường

Nếu xét về nguồn gốc hình thành thì các trường ở Mỹ có thể phân thành trường công lập (đại học công lập và cao đẳng cộng đồng), trường tư thục phi lợi nhuận và trường tư thục có lợi nhuận. Các trường công lập thường được nhóm lại thành một hệ thống nhà nước, tập hợp những trường riêng biệt hoạt động độc lập tại nhiều nơi khác nhau nhưng có chia sẻ trong việc quản lý và quản trị, ví dụ hệ thống Đại học nhà nước New York (SUNY) là một trong những hệ thống Đại học nhà nước lớn nhất, gồm hơn 60 trường nằm rải rác trên khắp các tiểu bang New York; hoặc hệ thống cao đẳng cộng đồng California (CCCS) lớn nhất cả nước, quản lý hơn 100 trường trên toàn tiểu bang. Các trường công lập do được hỗ trợ bởi nguồn vốn nhà nước nên thường có học phí thấp hơn các trường tư thục nói chung, tuy nhiên đối với sinh viên quốc tế thì học phí có thể không khác nhau nhiều giữa các trường này.

Xét về quy mô và danh tiếng, trang US News đã phân loại các trường đại học tại Mỹ thành 4 nhóm như sau: http://colleges.usnews.rankingsandreviews.com/best-colleges/rankings

Đại học quốc gia (National Universities)

Đây là nhóm những trường đại học có danh tiếng và quy mô hàng đầu cả nước, bao gồm 280 trường ( với 172 trường công lập, 101 trường tư thục phi lợi nhuận và 7 trường có lợi nhuận). Các “tinh hoa” trong số này phải kể đến Đại học California Los Angeles (UCLA), Đại học Michigan thuộc nhóm công lập; hay Havard, MIT, Princeton, Yale, Stanford, Columbia, John Hopkins… thuộc nhóm tư thục phi lợi nhuận. Các trường đại học quốc gia thường tập trung vào nghiên cứu và nhận được các khoản trợ cấp từ chính phủ để thực hiện các đề tài nghiên cứu có tính thực tiễn cao và có tầm cỡ thay đổi thế giới. Học tập tại đây, bạn sẽ có cơ hội được tiếp xúc với các giáo sư đầu ngành và có thể được tham gia thực hiện các dự án lớn ngay khi còn đang đi học, cũng như những lợi ích có được từ tên tuổi của trường và mạng lưới cựu sinh viên rộng lớn không chỉ giới hạn trong bậc đại học mà còn cả bậc thạc sĩ và tiến sĩ. Tuy nhiên, do lớp học lớn nên khả năng được tiếp xúc và học tập trực tiếp từ các giáo sư cũng có thể sẽ hạn chế nếu bạn không phải là người chủ động và tích cực.

Cao đẳng quốc gia Liberal Arts (National Liberal Art Colleges)

Các trường cao đằng quốc gia này chỉ tập trung đào tạo bậc đại học mà không có cao học. Chương trình học cũng rất khác, chỉ tập trung vào phát triển tư duy toàn diện của sinh viên chứ không phải là các ngành học chuyên sâu, truyền đạt các kiến thức tổng hợp (general knowledge) cũng như phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, tổng hợp kiến thức và suy nghĩ có phân tích của học sinh. Chương trình học gồm toán, khoa học, ngôn ngữ, lịch sử, triết học. Tuy nhiên sinh viên các trường này sẽ có một định hướng học rõ ràng thường là sau năm thứ nhất hoặc thứ hai.

Đại học vùng (Regional Universities)

Các trường đại học vùng này có quy mô và danh tiếng không bằng các trường quốc gia, ở chỗ rằng các trường này chỉ đào tạo chủ yếu bậc đại học và thạc sĩ, có rất ít chương trình tiến sĩ được cung cấp. Các trường ở một khu vực có thể ít được biết đến ở một khu vực khác (vì bạn cũng biết là nước Mỹ rộng lớn như thế nào rồi phải không), vì thế sinh viên tốt nghiệp các trường này thường sẽ làm việc tại ngay khu vực xung quanh trường mình. US News đã tổng kết có 626 trường đại học thuộc nhóm này, chia thành 4 khu vực địa lý: Bắc, Nam, Tây và Trung Tây.

Cao đẳng vùng (Regional Colleges)

Các trường cao đẳng vùng tập trung chủ yếu đào tạo bậc đại học, nhưng gần một nửa số chương trình dạy về liberal arts (tức là các ngành khoa học tổng hợp chung như toán, khoa học, ngôn ngữ, lịch sử, triết học). Các trường này cũng được chia thành 4 khu vực địa lý: Bắc, Nam, Tây và Trung Tây.

Cao đẳng cộng đồng (Community College)

Cao đẳng cộng đồng là hệ thống giáo dục 2 năm trên bậc trung học của Mỹ tương tự với hệ cao đẳng của Việt Nam. Vì đây là hệ thống trường biệt lập với 4 nhóm trường ở trên nên chúng cúng được US News xếp vào một danh sách riêng. Các trường này mang tính hướng nghiệp cao, sinh viên ra trường có thể sẽ đi làm việc ngay hoặc chuyển tiếp tới một đại học 4 năm (transfer) để hoàn thành chương trình đại học ở Mỹ.
Các trường cao đẳng cộng đồng có mức học phí thấp và hỗ trợ học tiếng Anh nên đây cũng là sự lựa chọn của nhiều bạn học sinh khi muốn học ở Mỹ nhưng chưa thành thục về tiếng hay điều kiện tài chính khó khăn.

Bảng xếp hạng chất lượng đào tạo

1. US News; World report

Để tham khảo xếp hạng các trường Mỹ, một địa chỉ tin cậy và phổ biến nhất vẫn là tạp chí US News & World Report. Tại đây bạn có thể xem bảng xếp hạng chi tiết cho cả 4 nhóm trường ở trên. Vì mỗi nhóm trường có đặc điểm đào tạo khác nhau nên danh sách xếp hạng cũng sẽ chia theo từng nhóm để bạn dễ so sánh.

Xếp hạng này dựa trên các tiêu chí sau: đánh giá của cấp quản lý ở các trường khác, sự hài lòng của sinh viên, nguồn lực của khoa, sự chọn lọc sinh viên, nguồn lực tài chính, sự đóng góp của cựu sinh viên, tỉ lệ tốt nghiệp, và đối với trường đại học và cao đẳng quốc gia có thêm tiêu chí là ý kiến đánh giá của các nhà tư vấn giáo dục tại các trường trung học.

D:\00.EDS\Noi dung web\usnews.PNG

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo ở đây các bảng xếp hạng có liên quan đến ngành học của mình nữa, ví dụ như danh sách những khóa học đại học kinh doanh tốt nhất, hay những khía cạnh cụ thể khác như là danh sách những trường có nhiều sinh viên quốc tế nhất, danh sách những trường có tỉ lệ nhận học cao nhất v.v.

2. The Times Higher Education (THE)

Một bảng xếp hạng uy tín khác có quy mô toàn cầu là bảng xếp hạng đại học toàn cầu của thời báo Times. Tại đây thì bạn có thể so sánh giữa các trường Mỹ thuộc các nhóm khác nhau, và biết được xếp hạng của các trường đó so với các trường trên thế giới như thế nào.
Bảng xếp hạng này được xây dựng căn cứ vào 13 tiêu chí xếp thành 5 nhóm:

  • Giảng dạy: môi trường học tập
  • Nghiên cứu: số lượng, thu nhập và danh tiếng
  • Trích dẫn từ nghiên cứu: độ ảnh hưởng của nghiên cứu
  • Thu nhập trong ngành: sự đổi mới
  • Tính quốc tế: nhân sự, sinh viên và nghiên cứu

Các khóa học cho du học sinh

Nội dung

Điều kiện nhập học

Các trường cung cấp khóa học với chất lượng tốt

Cao đẳng 

2 năm

  • Là khóa học kéo dài 2 năm tại các trường cao đẳng cộng đồng (Junior or Community college). Các trường này đào tạo cả nghề và kĩ thuật- cho phép sinh viên tham gia ngay vào lực lượng lao động trong ngành như kỹ thuật ô tô, thiết kế nội thất, nuôi dạy trẻ, khoa học thực phẩm, nhiếp ảnh v.v... Học sinh sẽ học 2 năm tại các trường Cao đẳng 2 năm và khi hoàn tất học sinh sẽ nhận được bằng Associate (Associate degree). Đồng thời các trường này cũng đào tạo song song cả kiến thức học thuật và cho phép sinh viên chuyển tiếp học thêm 2 năm tại các trường Cao đẳng 4 năm / Đại học để lấy bằng Cử nhân.
  • Đây là lựa chọn tốt cho các bạn học sinh quốc tế muốn có bước đệm vững chắc vào đại học tại Mỹ.
  • Bằng trung học phổ thông / IB Diploma:  Sinh viên quốc tế phải hoàn thành 12 năm học phổ thông
  • TOEFL
 

Đại học 

Là các chương trình học 4 năm cấp bằng cử nhân. Cơ cấu học gồm 4 thành phần:

1) các khóa học cốt lõi gồm các môn học bắt buộc được quy định bởi nhà trường, thường gồm một số môn khoa học nhân văn, khoa học xã hội và toán học

2) chuyên ngành chính của ban

3) chuyên ngành phụ thứ hai

4) các môn tự chọn.

  • Bằng trung học phổ thông / IB Diploma: Sinh viên quốc tế phải hoàn thành 12 năm học phổ thông
  • TOEFL

Một số trường có thể chấp nhận bằng IELTS thay thế

  • Bài luận
  • Các bài kiểm tra chuẩn hóa khác: SAT I (Scholastic Assessment Test I - Bài Kiểm tra Học thuật trình độ I), SAT II Subject Tests (Bài kiểm tra theo Môn học trình độ II), và ACT (American College Testing - Bài kiểm tra đầu vào Đại học Hoa Kỳ)

Có rất nhiều lựa chọn cho bạn theo học chương trình đại học tại Mỹ

Chương trình thạc sĩ, tiến sĩ

(MA, MSc, MBA, PhD)

Chương trình Thạc sĩ học thuật như MA, MSc kéo dài 2 năm với các môn học trên lớp kết hợp với nghiên cứu, kết thúc bằng một luận văn. Hoàn thành khóa này sinh viên có thể chọn học tiếp lên bậc tiến sĩ.

Chương trình Thạc sĩ chuyên ngành thường dẫn đến một nghề nghiệp cụ thể và không dẫn đến bậc tiến sĩ như MBA (Thạc sỹ Quản trị kinh doanh), MEd (Thạc sỹ Giáo dục), MSW (Thạc sỹ Công tác Xã hội), MFA (Thạc sỹ Mỹ thuật)…

Bậc tiến sĩ kéo dài 5-8 năm, đòi hỏi nghiên cứu sinh phải có đề tài lớn, độc đáo và bảo vệ thành công đề tài đó trước hội đồng phản biện.

  • Bằng cử nhân: bạn phải hoàn thành bậc cử nhân 4 năm để được học lên thạc sĩ.
  • Ở cấp độ thạc sỹ và tiến sỹ, một số khoa có thể yêu cầu bạn làm một trong hai bài kiểm tra GRE (thi cao học ngành khoa học và kỹ thuật) hoặc GMAT (thi cao học về Quản lý và Kinh doanh). 
  • Các bài thi khác như MAT (Bài kiểm tra ngoại suy theo phương pháp Miller) đối với lĩnh vực giáo dục hoặc tâm lý học có thể được yêu cầu. Các bài thi cụ thể về từng môn có thể được yêu cầu, ví dụ vào ngành y học, pháp luật, nha khoa.
  • TOEFL
  • Bài luận 
  • Thư giới thiệu
  • Một số trường (đặc biệt là các trường kinh doanh) có thể phỏng vấn ứng viên quốc tế

Có rất nhiều lựa chọn cho bạn theo học chương trình sau đại học tại Mỹ

Đối với các du học sinh, chi phí là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất. 

Vậy lựa chọn việc đi lại thế nào cho tiết kiệm chi phí? Xe buýt là phương tiện rẻ nhất để đi lại trong nước Mỹ. Công ty xe buýt liên thành phố lớn nhất phục vụ khắp nước Mỹ là Greyhound,  có bán loại “thẻ khám phá” cho phép sử dụng đi và dừng không giới hạn trong thời gian 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày hoặc 60 ngày. Ngoài ra còn có nhiều tuyến xe buýt tư nhân cung cấp vài lượt đi một ngày giữa các thành phố lớn, những chuyến đi này đặc biệt phổ biến dọc theo Bờ Đông, nơi hành khách thường đi lại giữa Boston, New York, Philadelphia, và Washington D.C. Xe lửa cũng là một lựa chọn, mặc dù chi phí đi lại bằng xe lửa ở Mỹ đắt hơn các nước khác. Amtrak – hãng đường sắt quốc gia Mỹ, có cung cấp loại vé xe lửa giúp hành khách mua vé rẻ khi đi lại tập trung trong một khoảng thời gian nhất định, rất thích hợp với các du học sinh muốn dành kỉ nghỉ dài ngày để đi du lịch. Xe lửa địa phương thì rẻ hơn Amtrak nên đây cũng là một cách dễ dàng để tham quan ở những thành phố lân cận vào dịp cuối tuần. Như bạn cũng biết thì nước Mỹ rất rộng lớn nên bạn cũng có thể tham khảo mua vé máy bay nếu muốn đi một nơi ở xa, bởi ở Mỹ các hãng hàng không rất nhiều và mức độ cạnh tranh cao nên vào mùa khuyến mãi có thể bạn sẽ mua được vé siêu rẻ đấy. Còn việc du ngoạn nước Mỹ bằng xe hơi giống như các du kí gia lãng mạn vẫn làm thì sao nhỉ? Bạn có thể thấy là việc du học sinh sở hữu một chiếc xe hơi là khá phổ biến ở Mỹ bởi giá xe không quá đắt. Bạn có thể tham khảo The Kelly Blue Book – tài liệu cung cấp thông tin giá thị trường của các loại xe đã qua sử dụng. Bạn có thể tham gia các câu lạc bộ cung cấp dịch vụ dùng xe chung nơi cho phép các thành viên đóng phí mượn và đặt ngày dùng xe. Câu lạc bộ kiểu này phổ biến nhất ở Mỹ có lẽ là Zip Car.

Việc mua sắm cũng khá dễ dàng. Ngay cả thành phố nhỏ nhất ở Mỹ cũng có các trung tâm mua sắm (Shopping mall) với nhiều cửa hàng và dịch vụ đa dạng. Ngoài ra bạn có thể mua sắm tại siêu thị, cửa hàng bách hóa hay cửa hàng giảm giá. Các cửa hàng giảm giá thường là các cửa hàng bách hóa quy mô lớn hơn, xây dựng tiết kiệm hơn và nhập hàng số lượng lớn nên giá rẻ hơn, tuy nhiên bạn phải trả lệ phí thành viên thì mới được hưởng các ưu đãi ở đây.

Chi phí thuê nhà ở Mỹ cũng không quá đắt. Nếu như ở Anh, chi phí thuê nhà thường chiếm một nửa ngân sách chi tiêu hàng tháng thì ở Mỹ bạn chỉ cần chi khoảng 1/3 hoặc 1/4. Có nhiều lựa chọn nhà ở cho bạn: nếu thích ở trong khuôn viên trường bạn có thể chọn khu căn hộ, ký túc xá cả nam lẫn nữ, ký túc xá nữ, ký túc xá nam, hội quán huynh đệ và hội quán nữ sinh (các tổ chức xã hội cấp quốc gia); nếu ở bên ngoài trường bạn cũng có thể chọn căn hộ và ký túc xá, cư xá tập thể (Co-op) hoặc ở chung với gia đình người bản xứ.

Tổng chi phí

Học phí

Sinh hoạt phí

Lương làm thêm

Đối với bậc đại học: $10.000 đến $55.000 / năm (tương đương 220 triệu – 1 tỷ VNĐ)

Thời gian học: 3-4 năm

Tiền nhà: tùy vào từng vùng, thành phố, nhu cầu của từng sinh viên tiền nhà sẽ dao động. 

Trung bình $600/ tháng

($7200/năm)

Sinh viên được cho phép làm thêm 20 giờ/ tuần 

Lương $7.25 / giờ

Đối với bậc cao học (MSc):

7000 – 18000 bảng/năm

Thời gian học: 12 – 18 tháng

Tiền ăn uống: $250-$350/ tháng 

($3000-$4200/ năm)

Riêng bằng MBA: 13000 – 25000 bảng/ 18 tháng

Phí đi lại: $50-$60/ tháng

($600-$720/ năm)

 

Tổng sinh hoạt phí: 

$10.800-$12.120/ năm

Lương có thể kiếm được $580/ tháng

Các loại visa du học
Nếu bạn muốn du học tại Mỹ, bạn sẽ phải xin một trong 3 loại visa sau:

  • Visa sinh viên F-1

Đây là loại visa phổ biến nhất dành cho các bạn du học sinh. Nếu bạn muốn học tập tại một trường được công nhận ở Mỹ hoặc học tiếng Anh tại một trường đại học hay học viện chuyên về tiếng Anh, bạn sẽ cần loại visa này.

  • Visa khách mời trao đổi J-1

Visa loại J dành cho những ai muốn tham gia chương trình khách mời trao đổi, bao gồm chương trình học bậc phổ thông và đại học.

  • Visa sinh viên M-1

Loại visa này dành cho những bạn du học các khóa học không chính quy, các khóa học nghề hay khóa tập huấn tại một trường ở Mỹ.

Các bước xin visa

Trước khi xin visa sang Mỹ, bạn cần được chấp nhận học tại một trường được công nhận bởi SEVP (Chương trình sinh viên và khách mời trao đổi). Nếu được nhận học, bạn sẽ được trường gửi cho đơn I-20 hoặc DS-2019, là các giấy tờ do SEVIS (hệ thống dữ liệu về sinh viên và khách mời trao đổi trước và trong thời gian họ đến Mỹ) ban hành.

  • Trả lệ phí SEVIS ít nhất 3 ngày trước khi bạn xin visa tại Đại sứ quán Mỹ.
  • Đặt lịch hẹn phỏng vấn qua website http://www.ustraveldocs.com/vn_vn/vn-niv-visaapply.asp và trả lệ phí xét hồ sơ visa (lệ phí không hoàn lại).
  • Chuẩn bị thật kĩ hồ sơ xin visa của bạn bao gồm các giấy tờ: mẫu đơn xin visa DS-160 đã điền hoàn chỉnh, đơn I-20 hoặc DS-2019, giấy tờ chứng minh tài chính, hồ sơ học tập, bảng điểm TOEFL, hóa đơn thanh toán SEVIS và lệ phí visa.
  • Vào phỏng vấn thôi! Chúc may mắn!

Những lưu ý về việc xin visa du học

  • Bạn nên bắt đầu nộp hồ sơ xin visa 2 tháng trước ngày lên đường để đảm bảo nhận được visa sớm và không bị lỡ kế hoạch. Bạn cũng cần lưu ý những thời điểm đặc biệt như kì cuối năm (Giáng sinh/ năm mới) và tháng nghỉ hè (tháng 6-8) là những thời điểm vô cùng bận rộn tại các Đại sứ quán và Lãnh sứ quán Mỹ.
  • Để xin visa thành công, bạn phải chứng minh cho nhân viên lãnh sự thấy được những điểm sau: bạn đủ khả năng học tập tại Mỹ (đã được một trường nhận vào học, điểm tiếng Anh tốt, và có năng lực học tập bạn có thể chứng minh qua thành tích học tập và bảng điểm học tại Việt Nam), bạn đủ khả năng tài chính cho khóa học (qua giấy tờ chứng minh các hỗ trợ tài chính mà bạn có), và bạn sẽ trở về nước sau khi học xong (thể hiện được mục đích chuyến đi của bạn, mối ràng buộc giữa bạn và quê hương…).
  • Nếu được nhận vào học tại nhiều trường, bạn phải nộp đơn I-20 hoặc DS-2019 được cấp bởi trường bạn định học và xuất trình giấy này khi đặt chân đến Mỹ. Nhập cảnh vào Mỹ theo giấy chứng nhận của một trường nhưng lại nhập học tại một trường khác là vi phạm luật di trú và sẽ bị xem là gian lận trong visa.
  • Bạn sẽ không được cấp visa 120 ngày trước khi khóa học bắt đầu và không được nhập cảnh vào Mỹ 30 ngày trước khi khóa học bắt đầu ( nếu đó là lần đầu tiên bạn đến Mỹ với tư cách là sinh viên trong chương trình đó).

 

NHỮNG THAY ĐỔI VỀ VISA TRONG ĐỢT DỊCH COVID-19

Từ ngày 26/01, tất cả hành khách đi máy bay đến Hoa Kỳ từ hai tuổi trở lên phải cung cấp xét nghiệm vi-rút COVID-19 âm tính. Ngoài ra, khi đến Hoa Kỳ, bạn có thể phải cung cấp chứng nhận từ một tổ chức y tế về việc đã khỏi bệnh COVID-19 trong 90 ngày trước khi nhập cảnh tại Mỹ. Ngoài các quy định kiểm tra trước của CDC, hành khách cũng phải tuân theo bất kỳ quy định kiểm tra hoặc kiểm dịch nào theo yêu cầu của từng tiểu bang. CDC có thể miễn trừ yêu cầu kiểm tra trên cơ sở cực kỳ hạn chế khi phải di chuyển khẩn cấp bất thường (như sơ tán y tế khẩn cấp) để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn. Không có ngoại lệ nào dành cho những cá nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19. Trong trường hợp các du học sinh cần đi ngay nên liên hệ với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán gần nhất để yêu cầu một cuộc hẹn khẩn cấp. Các bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin liên hệ có trên trang web của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán. Bên cạnh đó, Đại sứ quán Mỹ sẽ không thay thế phỏng vấn trực tiếp bằng phỏng vấn trực tuyến để đẩy nhanh quá trình đăng ký visa. Vì vậy, thời gian chờ đợi phỏng vấn và nhận visa sẽ phải kéo dài lâu hơn thông thường. 

zalo